Pha tĩnh là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Pha tĩnh là thành phần không di chuyển trong hệ sắc ký, thường là chất rắn hoặc dung dịch gắn cố định lên chất mang, tương tác với phân chất để tách hỗn hợp. Chức năng chính của pha tĩnh là hấp phụ, phân bố hoặc trao đổi ion với các thành phần mẫu, quyết định thời gian lưu, độ phân giải và tính chọn lọc của phương pháp sắc ký.

Giới thiệu

Pha tĩnh (stationary phase) là thành phần không di chuyển trong hệ sắc ký, thường được nhúng hoặc gắn cố định trên chất mang cứng như silica, polymer hoặc nhựa. Chức năng chính của pha tĩnh là tương tác chọn lọc với các chất phân tích (analyte) khi pha động (mobile phase) mang chúng đi qua cột, từ đó tạo ra sự phân tách dựa trên khác biệt về lực hấp phụ, phân bố hoặc tương tác hóa học–vật lý.

Trong sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), sắc ký khí (GC) hay sắc ký mao dẫn (CEC), chất liệu và tính chất bề mặt của pha tĩnh quyết định trực tiếp hiệu năng phân giải, thời gian lưu (retention time) và độ tái lập lại (reproducibility). Việc lựa chọn pha tĩnh phù hợp phải cân nhắc tính chất phân tích, điều kiện pH, áp suất dòng, nhiệt độ và loại dung môi sử dụng.

Các nghiên cứu về pha tĩnh không chỉ dừng ở việc tìm kiếm vật liệu cơ bản, mà còn mở rộng sang thiết kế pha tĩnh chức năng hóa để tách được các hợp chất đồng phân, quang học hoặc các phân tử có cấu trúc phức tạp. Sự phát triển liên tục của pha tĩnh đóng vai trò then chốt trong nâng cao năng lực phân tích và kiểm soát chất lượng trong công nghiệp dược phẩm, môi trường và thực phẩm.

Định nghĩa pha tĩnh

Theo tiêu chuẩn IUPAC, pha tĩnh là thành phần không di chuyển trong sắc ký, có thể là chất rắn hoặc dung dịch được gắn lên chất mang rắn. Pha tĩnh tương tác với analyte qua các cơ chế như hấp phụ vật lý, hấp phụ hóa học hoặc phân bố, giúp tách các thành phần hỗn hợp dựa trên độ ưu tiên tương tác (IUPAC).

Trong sắc ký lỏng, pha tĩnh thường là hạt silica gel hoặc polymer với các nhóm chức như C18, C8, phenyl hoặc amine gắn trên bề mặt. Các nhóm chức này thiết lập lực kỵ nước, tương tác π–π hoặc liên kết hydro với phân chất, điều chỉnh thời gian lưu và độ chọn lọc.

Đối với sắc ký khí, pha tĩnh là polymer hoặc polysiloxane lỏng được phủ trên bề mặt hạt hoặc thành ống mao dẫn. Tính chất lưu động và độ bền nhiệt cao là yêu cầu bắt buộc để chịu được nhiệt độ lên đến 400 °C mà không phân hủy.

Phân loại pha tĩnh

  • Pha tĩnh pha thường (normal phase): bề mặt phân cực (silica gel, alumina) ưu tiên giữ lại các phân tử phân cực mạnh qua tương tác hydro và tĩnh điện.
  • Pha tĩnh pha ngược (reverse phase): bề mặt kỵ nước (C18, C8) tách các chất kỵ nước bằng cơ chế tương tác kỵ nước–kỵ nước, phổ biến nhất trong phân tích dược phẩm (Sigma-Aldrich).
  • Pha tĩnh hỗn hợp (mixed-mode): kết hợp nhóm phân cực và kỵ nước hoặc nhóm ion để tách đa dạng hợp chất trong một lần chạy.
  • Pha tĩnh chuyên biệt (specialty): pha tĩnh chiral dùng cột tách đồng phân quang học, pha tĩnh ion exchange cho các ion, pha tĩnh size exclusion phân tách theo kích thước phân tử.

Mỗi loại pha tĩnh có ưu – nhược điểm riêng, đòi hỏi cân nhắc khi thiết kế phương pháp sắc ký để đạt độ phân giải tối ưu và thời gian phân tích hợp lý.

Tính chất vật lý–hóa học của pha tĩnh

Kích thước hạt (particle size) và phân bố kích thước ảnh hưởng trực tiếp đến độ phân giải và áp suất ngăn dòng. Hạt càng nhỏ (sub-2 µm) cho độ phân tách cao nhưng yêu cầu áp suất dòng lớn hơn.

Độ đa dạng bề mặt (surface area) quyết định khả năng hấp phụ; pha tĩnh silica thường có diện tích 300–400 m²/g, trong khi polymer có thể lên đến 800 m²/g. Độ đa dạng càng cao, dung lượng giữ càng lớn.

Độ ổn định hóa học và nhiệt của pha tĩnh xác định phạm vi pH và nhiệt độ làm việc. Silica bền ở pH 2–8, polymer chịu được pH rộng hơn (1–12) nhưng chịu áp suất thấp hơn.

Đặc tínhSilica gelPolymer
Kích thước hạt1.7–5 µm5–10 µm
Diện tích bề mặt300–400 m²/g600–800 m²/g
Phạm vi pH2–81–12
Độ bền nhiệt≤ 200 °C≤ 150 °C

Việc tối ưu hóa các thông số này giúp cân bằng giữa độ phân giải, tốc độ và tuổi thọ cột, từ đó giảm chi phí và tăng hiệu suất phân tích trong ứng dụng thực tế.

Vai trò pha tĩnh trong sắc ký

Pha tĩnh quyết định cơ chế tách và khả năng phân giải của phương pháp sắc ký. Dựa trên tương tác giữa pha tĩnh và phân chất, sắc ký có thể tách các thành phần hỗn hợp dựa trên sự khác biệt về độ phân cực, kích thước phân tử, hay hằng số phân bố.

Thời gian lưu giữ (retention time, tR) của mỗi phân tử phản ánh sức tương tác với pha tĩnh. Phân tử có tương tác mạnh hơn với pha tĩnh sẽ lưu lại lâu hơn trong cột, từ đó tách biệt khỏi các phân tử khác.

Hệ số dung lượng (capacity factor, k′) biểu diễn qua công thức:

k=tRt0t0 k' = \frac{t_R - t_0}{t_0}
  • tR: Thời gian lưu của phân chất
  • t0: Thời gian chết (dead time) của pha động

Giá trị k′ trong khoảng 1–10 được coi là tối ưu để đạt độ phân giải và thời gian phân tích cân đối.

Cơ chế tương tác giữa pha tĩnh và phân chất

Cơ chế tương tác chính trong sắc ký bao gồm hấp phụ, phân bố và trao đổi ion. Các lực cơ bản ảnh hưởng đến quá trình tách là:

  • Liên kết hydro: Phân tử phân cực tạo liên kết hydro với nhóm chức trên pha tĩnh (silica, amine).
  • Lực Van der Waals: Tương tác kỵ nước–kỵ nước trên pha ngược C18, C8.
  • Tương tác π–π: Phân đoạn aromatic của phân chất tương tác với phenyl hoặc nhân aromatic gắn trên pha tĩnh.
  • Trao đổi ion: Pha tĩnh ion exchange tách cation hoặc anion dựa trên lực hút tĩnh điện.

Sự phối hợp các lực này tạo nên tính chọn lọc đặc thù của mỗi pha tĩnh, giúp tách đồng thời nhiều chất có tính chất hóa lý khác nhau.

Chuẩn bị và vận hành pha tĩnh

Quy trình chuẩn bị cột sắc ký bao gồm:

  1. Hoạt hóa (activation): Rửa cột với dung môi pha động để loại tạp và ổn định bề mặt.
  2. Cân bằng (equilibration): Bơm pha động qua cột đến khi tín hiệu ổn định, đảm bảo điều kiện nhiệt động học đạt trạng thái cân bằng.
  3. Vận hành (operation): Tiêm mẫu và duy trì áp suất, lưu lượng, nhiệt độ theo điều kiện đã thiết kế.

Bảo dưỡng định kỳ:

  • Rửa cột bằng dung môi mạnh (e.g. isopropanol, acetonitrile) để loại dầu mỡ, muối kết tủa.
  • Bảo quản cột trong dung môi tương thích để tránh co nở hoặc đóng cặn.
  • Kiểm tra áp suất thường xuyên, thay pha tĩnh khi áp suất đầu vào tăng >20% so với ban đầu.

Ứng dụng của pha tĩnh

Pha tĩnh là trung tâm của nhiều ứng dụng phân tích và tách chiết:

  • Dược phẩm: Tách và định lượng hoạt chất, chất độc phụ, đồng phân quang học trong quá trình phát triển thuốc.
  • Môi trường: Phân tích chất ô nhiễm hữu cơ (PAHs, PCBs) và kim loại nặng qua sắc ký lỏng và sắc ký khí.
  • Thực phẩm & đồ uống: Định lượng phẩm màu, phụ gia, vitamin và chất bảo quản.
  • Sinh học phân tử: Tách axit nucleic, protein, peptid qua sắc ký trao đổi ion và sắc ký loại phân tử.

Các phòng thí nghiệm QC/QA và nghiên cứu ứng dụng thường lựa chọn pha tĩnh có tính đa năng cao hoặc pha tĩnh chuyên biệt để đạt hiệu quả tối ưu.

Thách thức và xu hướng nghiên cứu

Phát triển pha tĩnh siêu nhỏ (nanoparticles, sub-2 µm) nâng cao độ phân giải nhưng đòi hỏi hệ thống áp suất siêu cao (UHPLC). Chất liệu mới như silica cắt giác (core–shell) và polymer monolithic giảm áp suất và tăng hiệu năng tách.

  • Thiết kế pha tĩnh đa chức năng (mixed-mode) tích hợp tương tác kỵ nước và trao đổi ion trong cùng cột.
  • Phát triển pha tĩnh thân thiện môi trường: giảm sử dụng dung môi độc hại, tăng khả năng tái chế và thời gian sử dụng.
  • Ứng dụng công nghệ microfluidics để thu nhỏ cột sắc ký, giảm tiêu thụ mẫu và dung môi.

Công nghệ pha tĩnh mới hứa hẹn tăng tốc độ phân tích, tiết kiệm chi phí và mở rộng biên độ ứng dụng trong y sinh và công nghiệp.

Tài liệu tham khảo

  • International Union of Pure and Applied Chemistry. (2021). Compendium of Chemical Terminology. IUPAC.
  • Snyder L. R., Kirkland J. J., & Dolan J. W. (2010). Introduction to Modern Liquid Chromatography. Wiley.
  • Giddings J. C. (1991). Unified Separation Science. Wiley.
  • Székely J., & Szepesy L. (2015). “Stationary Phases in Liquid Chromatography,” Analytical Chemistry, 87(5), 291–305.
  • Buela-Casal G., & Floyd F. (2018). “Advanced Stationary Phases for UHPLC,” J. Chromatogr. A, 1567, 109–118.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề pha tĩnh:

Một sự tham số hóa nhất quán và chính xác từ \\textit{ab initio} của việc điều chỉnh độ phân tán trong lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT-D) cho 94 nguyên tố H-Pu Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 132 Số 15 - 2010
\u003cp\u003ePhương pháp điều chỉnh độ phân tán như là một bổ sung cho lý thuyết phiếm hàm mật độ Kohn–Sham tiêu chuẩn (DFT-D) đã được tinh chỉnh nhằm đạt độ chính xác cao hơn, phạm vi áp dụng rộng hơn và ít tính kinh nghiệm hơn. Các thành phần mới chủ yếu là các hệ số phân tán cụ thể theo từng cặp nguyên tử và bán kính cắt đều được tính toán từ các nguyên lý đầu tiên. Các hệ số cho các bản số phâ...... hiện toàn bộ
#DFT-D #độ phân tán #tiêu chuẩn Kohn-Sham #số phối hợp phân số #phiếm hàm mật độ #lực nguyên tử #ba thân không cộng tính #hệ thống nguyên tố nhẹ và nặng #tấm graphene #hấp thụ benzene #bề mặt Ag(111)
Ba Cách Tiếp Cận Đối Với Phân Tích Nội Dung Định Tính Dịch bởi AI
Qualitative Health Research - Tập 15 Số 9 - Trang 1277-1288 - 2005
Phân tích nội dung là một kỹ thuật nghiên cứu định tính được sử dụng rộng rãi. Thay vì là một phương pháp duy nhất, các ứng dụng hiện nay của phân tích nội dung cho thấy ba cách tiếp cận khác biệt: thông thường, có định hướng hoặc tổng hợp. Cả ba cách tiếp cận này đều được dùng để diễn giải ý nghĩa từ nội dung của dữ liệu văn bản và do đó, tuân theo hệ hình tự nhiên. Các khác biệt chính g...... hiện toàn bộ
#phân tích nội dung #nghiên cứu định tính #hệ hình tự nhiên #mã hóa #độ tin cậy #chăm sóc cuối đời.
MỘT PHƯƠNG PHÁP NHANH CHÓNG ĐỂ CHIẾT XUẤT VÀ TINH CHẾ TỔNG LIPID Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 37 Số 8 - Trang 911-917 - 1959
Nghiên cứu sự phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh chế lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái lập và không có sự thao tác gây hại. Mô ướt được đồng nhất hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ sao cho hệ thống tan đượ...... hiện toàn bộ
#Lipid #chiết xuất #tinh chế #cá đông lạnh #chloroform #methanol #hệ tan #phương pháp nhanh chóng #vật liệu sinh học #nghiên cứu phân hủy lipid.
Đặc điểm và sự phát triển của Coot Dịch bởi AI
International Union of Crystallography (IUCr) - Tập 66 Số 4 - Trang 486-501 - 2010
Coot là một ứng dụng đồ họa phân tử chuyên dùng cho việc xây dựng và thẩm định mô hình phân tử sinh học vĩ mô. Chương trình hiển thị các bản đồ mật độ điện tử và các mô hình nguyên tử, đồng thời cho phép thực hiện các thao tác mô hình như chuẩn hóa, tinh chỉnh không gian thực, xoay/chuyển tay chân, hiệu chỉnh khối cố định, tìm kiếm phối tử, hydrat hóa, đột biến,...... hiện toàn bộ
#Coot #đồ họa phân tử #thẩm định mô hình #mật độ điện tử #tinh chỉnh không gian thực #công cụ thẩm định #giao diện trực quan #phát triển phần mềm #cộng đồng tinh thể học.
OLEX2: chương trình hoàn chỉnh cho giải pháp cấu trúc, tinh chỉnh và phân tích Dịch bởi AI
Journal of Applied Crystallography - Tập 42 Số 2 - Trang 339-341 - 2009
Phần mềm mới,OLEX2, đã được phát triển để xác định, trực quan hóa và phân tích cấu trúc tinh thể phân tử. Phần mềm này có quy trình làm việc hướng dẫn bằng chuột di động và giao diện người dùng đồ họa hoàn toàn toàn diện cho việc giải quyết cấu trúc, tinh chỉnh và tạo báo cáo, cũng như các công cụ mới cho phân tích cấu trúc.OLEX2liên kế...... hiện toàn bộ
PHƯƠNG PHÁP NHANH CHIẾT VÀ TINH LỌC TOÀN BỘ LIPID Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 37 Số 1 - Trang 911-917 - 1959
Các nghiên cứu về phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh lọc lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái sản xuất và không gây ra các thao tác gây hại. Mô ướt được đồng hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ đảm bảo hệ thố...... hiện toàn bộ
#Lipid #Phân hủy lipid #Chiết xuất lipid #Tinh lọc lipid #Cá đông lạnh #Mô sinh học
Phân Tích Chính Xác Năng Lượng Tương Quan Điện Tử Phụ Thuộc Spin cho Các Tính Toán Mật Độ Spin Địa Phương: Phân Tích Phê Phán Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physics - Tập 58 Số 8 - Trang 1200-1211 - 1980
Chúng tôi đánh giá các hình thức gần đúng khác nhau cho năng lượng tương quan trên mỗi phần tử của khí điện tử đồng nhất có phân cực spin, những hình thức này đã được sử dụng thường xuyên trong các ứng dụng của xấp xỉ mật độ spin địa phương vào chức năng năng lượng trao đổi-tương quan. Bằng cách tính toán lại chính xác năng lượng tương quan RPA như là một hàm của mật độ điện tử và phân cực...... hiện toàn bộ
#khí điện tử đồng nhất #phân cực spin #xấp xỉ mật độ spin địa phương #năng lượng tương quan #nội suy Padé #Ceperley và Alder #tương quan RPA #từ tính #hiệu chỉnh không địa phương
Phaser phần mềm tinh thể học Dịch bởi AI
Journal of Applied Crystallography - Tập 40 Số 4 - Trang 658-674 - 2007
Phaser là một chương trình để xác định cấu trúc tinh thể đại phân tử bằng cả phương pháp thay thế phân tử và phương pháp xác định thử nghiệm. Các thuật toán xác định mới được triển khai trongPhaser đã được phát triển bằng cách sử dụng tối đa xác suất và thống kê đa biến. Đối với việc thay thế phân tử, các thuật toán mới đã chứng tỏ là t...... hiện toàn bộ
Đo Lường Các Tính Chất Đàn Hồi và Độ Bền Nội Tại của Graphene Dạng Đơn Lớp Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 321 Số 5887 - Trang 385-388 - 2008
Chúng tôi đã đo lường các đặc tính đàn hồi và độ bền phá vỡ nội tại của màng graphene dạng đơn lớp tự do bằng phương pháp nén nano trong kính hiển vi lực nguyên tử. Hành vi lực-chuyển vị được diễn giải theo khung phản ứng ứng suất-biến dạng đàn hồi phi tuyến và cho ra độ cứng đàn hồi bậc hai và bậc ba lần lượt là 340 newton trên mét (N m\n –1\n ...... hiện toàn bộ
#graphene #tính chất đàn hồi #độ bền phá vỡ #nén nano #kính hiển vi lực nguyên tử #ứng suất-biến dạng phi tuyến #mô đun Young #vật liệu nano #sức mạnh nội tại
Quá trình phân tích nội dung định tính Dịch bởi AI
Journal of Advanced Nursing - Tập 62 Số 1 - Trang 107-115 - 2008
Tóm tắtTiêu đề.  Quá trình phân tích nội dung định tính Mục tiêu.  Bài báo này mô tả quy trình phân tích nội dung sử dụng phương pháp quy nạp và suy diễn.Thông tin nền.  Phân tích nội dung là một phương pháp có thể sử dụng với cả dữ liệu đị...... hiện toàn bộ
Tổng số: 9,107   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10